Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, nhiều người lao động vẫn chưa hiểu rõ về loại thuế này và cách tính thuế như thế nào là đúng quy định pháp luật.
Vì vậy, trong bài viết này, Home Credit sẽ chia sẻ cho bạn tất tần tật các thông tin về thuế TNCN và hướng dẫn cách tính thuế hiện hành mới nhất hiện nay!
Bài viết liên quan:
Thuế TNCN là loại thuế quan trọng mà người lao động cần phải biết
Thuế TNCN là một phần tiền lương hoặc thu nhập mà mỗi công dân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền này được tính toán dựa trên mức thu nhập của từng người và sẽ được trừ đi một số khoản phí khác như bảo hiểm, đóng góp từ thiện,...
Đối tượng nộp thuế TNCN được chia thành 2 chủ thể:
(1) Cá nhân cư trú: tính thu nhập chịu thuế với các khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Để được xem là cá nhân cư trú, người nộp thuế phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
(2) Cá nhân không cư trú: là người không thỏa mãn các điều kiện để được xem là cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế của các đối tượng này chỉ tính trên nguồn thu phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Thuế TNCN là loại thuế tính trên phần thu nhập mà cá nhân nhận được
Về cơ bản, những người có thu nhập từ tiền lương, kinh doanh, đầu tư,... đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, những người có thu nhập thấp sẽ được miễn thuế hoặc chỉ phải đóng một mức thuế rất nhỏ.
Qua đó, Nhà nước đảm bảo sự công bằng trong việc phân chia gánh nặng thuế, không gây ảnh hưởng đến cuộc sống của những người có thu nhập thấp.
>>> Xem thêm: Freelancer có cần đóng TNCN? Cách đóng và lưu ý mới nhất 2025
Theo điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14) và điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế, người lao động có mức lương trên 11 triệu VND/tháng (tương đương 132 triệu VND/năm) thì có thể phải nộp thuế TNCN.
Nếu bạn có căn cứ xét giảm trừ gia cảnh hoặc giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo cần cung cấp cho cơ quan thuế để xác định đúng mức thuế TNCN phải nộp.
Ngoại lệ, với trường hợp người đi làm không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì sẽ phải nộp thuế với thuế suất 10% trên thu nhập. Mức thuế này chỉ được áp dụng khi cá nhân thuộc hai trường hợp trên và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu VND/lần trở lên.
Cá nhân có mức lương trên 11 triệu VND/tháng có thể phải nộp thuế TNCN
Để xác định đúng tiền thuế TNCN phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, bạn cần hiểu rõ căn cứ tính thuế và có thể tự quyết toán TNCN online đúng cho từng trường hợp cụ thể sau:
Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công = Tổng Thu nhập chịu thuế – các khoản đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc – các khoản giảm trừ khác.
Thu nhập tính thuế từ các nguồn thu nhập khác = Tổng Thu nhập chịu thuế.
Thuế suất:
(1) Đối với thu nhập có được từ các nguồn thu khác, pháp luật quy định áp dụng mức thuế suất cố định riêng đối với từng ngành.
(2) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế (triệu VND/năm) | Phần thu nhập tính thuế (triệu VND/tháng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Ví dụ: Ông A là người lao động có ký hợp đồng lao động, tại kỳ trả lương tháng 10/2025, ông A nhận được các khoản thu sau:
Trong tháng này, ông A không đóng góp bất cứ khoản nào về từ thiện, nhân đạo… Ngoài ra, ông A đang nuôi 1 người con dưới 18 tuổi (đã đăng ký người phụ thuộc tại công ty). Để tính thuế TNCN phải nộp trong trường hợp này, ông A cần tóm tắt tổng hợp các dữ kiện trên theo bảng sau:
Các khoản thu | Nội dung | Thành tiền (VND) |
Tổng thu nhập | Tiền lương + phụ cấp = 20.000.000 + 730.000 | 20.730.000 |
Các khoản bảo hiểm
| BHXH (8%) = 20.000.000 x 8% | 1.600.000 |
BHYT (1,5%) = 20.000.000 x 1,5% | 300.000 | |
BHTN (1%) = 20.000.000 x 1% | 200.000 | |
Các khoản giảm trừ | Giảm trừ đối với bản thân ông A | 11.000.000 |
Giảm trừ đối với 01 người phụ thuộc | 4.400.000 | |
Các khoản thu không tính vào thu nhập | Phụ cấp tiền ăn giữa ca | 730.000 |
Như vậy, thu nhập tính thuế của ông A là:
Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 - (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000 VND
Tóm lại, thu nhập tính thuế của ông A đang thuộc bậc 1 (phần thu nhập từ tiền lương, tiền công đến 5 triệu VND). Căn cứ theo biểu thuế suất quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân:
Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000 VND
Thu nhập từ tiền công của cá nhân cư trú tính theo thuế suất lũy tiến
Công thức tính thuế TNCN phải nộp đối với cá nhân không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam cũng được áp dụng tương tự như cá nhân cư trú, cụ thể:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú: được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, nhưng không được xem xét đến các khoản giảm trừ.
Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam |
x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam |
= | Số ngày có mặt ở Việt Nam |
x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) |
+ | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam thuộc các trường hợp nêu trên được xác định là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Thu nhập tính thuế TNCN từ các nguồn thu nhập khác = Tổng Thu nhập chịu thuế
Thuế suất:
(1) Đối với thu nhập có được từ các nguồn khác, pháp luật quy định áp dụng mức thuế suất cố định theo từng loại ngành và lĩnh vực khác nhau.
(2) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú, pháp luật quy định áp dụng mức thuế suất cố định là 20%.
Ví dụ: Ông S là người nước ngoài tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn. Ông S hiện diện tại Việt Nam trong 3 tháng và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 40.000.000 VND/tháng. Do đó, có thể xác định ông S là cá nhân không cư trú có phát sinh nguồn thu nhập tại Việt Nam, mức thuế TNCN ông S phải nộp là:
Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 20% = 40.000.000 x 20% = 8.000.000 VND
Cá nhân không cư trú không được xét giảm trừ khi tính thuế TNCN
Trong bài viết này, Home Credit đã cung cấp thông tin cơ bản về khái niệm thuế TNCN và cách áp dụng cho từng đối tượng khác nhau. Nếu bạn là người lao động đang sở hữu mức lương từ 11 triệu VND/tháng trở lên, hãy kiểm tra xem bản thân có thuộc đối tượng phải đóng thuế TNCN hay không nhé! Và đừng quên truy cập vào blog Tài chính số toàn diện của Home Credit để đọc thêm mẹo hay về tài chính nhé!
-------
Home Credit - Tài chính số toàn diện
Home Credit, tập đoàn toàn chính tiêu dùng toàn cầu, tiên phong gia nhập thị trường Việt Nam năm 2008 và hiện là một trong những công ty tài chính số hàng đầu, với khoảng 6000 nhân viên đã và đang phục vụ 16 triệu khách hàng trên cả nước.
Tìm hiểu thêm các sản phẩm nhà Home Credit:
Hoặc liên hệ với chúng tôi qua:
Hotline tư vấn:
CÔNG TY TÀI CHÍNH TNHH MTV HOME CREDIT VIỆT NAM
Tầng G, 8 & 10, Tòa nhà Phụ Nữ, 20 Nguyễn Đăng Giai, P.Thảo Điền, TP.Thủ Đức, TP.HCM
© 2023 Bản quyền thuộc về Công ty Tài chính TNHH MTV Home Credit Việt Nam. Bằng việc truy cập vào website này, tôi đồng ý với các Chính sách của Home Credit liên quan đến việc xử lý dữ liệu cá nhân của tôi.